Hướng Dẫn Phân Tích InBody 770
Những diễn giải đầu ra này được sử dụng như là một mục hướng dẫn để nhằm hiểu được bảng kết quả đầu ra của bạn. Những diễn giải sau đây sẽ giải thích những kết quả của kết cấu cơ thể trên máy Indoy 770 và có thể được sử dụng để hiểu rõ được tất cả những kết quả từ kết cấu cơ thể trên máy Inbody.
Nội dung chính
- Máy đo Inbody là gì ?
- Phân tích cơ và mỡ (Muscle Fat Analysis)
- Phân Tích Béo Phì
- Phân tích phần cơ nạc từng phần
- Phân tích ECW/TBW
- Lịch sử kết cấu cơ thể
- Phân Tích Mỡ Từng Phần Trên Cơ Thể
- Chỉ số trao đổi chất cơ bản (Basal Metabolic Rate)
- Khối lượng cơ nạc của chân (Leg Lean Mass)
- Tổng trọng lượng nước trong cơ thể (Total Body Water)
- Điện Kháng (Reactance)
- Góc Pha Của Toàn Cơ Thể (Whole Body Phase Angle)
- Mã QR diễn giải kết quả
- Trở Kháng (Impedance)
MÁY INBODY LÀ GÌ ?
Máy Inbody 770 áp dụng một giá trị định lượng trên nhiều yếu tố khác nhau của các thành phần kết cấu nên cơ thể. Những giá trị này đại diện cho cân nặng của mỗi thành phần kết cấu cơ thể, là những phần bao gồm trong tổng cân nặng của người dùng máy.
Nước trong tế bào (Intracellular Water), Nước ngoài tế bào (Extracellular Water) và Tổng Lượng Nước của cơ thể (Total body Water)Máy Inbody 770 đo lường tổng lượng nước trong cơ thể bằng cách sử dụng đa tần số, phân biết tổng lượng nước cơ thể thành nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước trong tế bào (ICW) chỉ ra lượng nước nằm bên trong màng tế bào. Nước ngoài tế bào (ECW) chỉ ra lượng nước ở trong nằm trong dịch mô kẽ và máu.
Phần cơ nạc khô (Dry Lean Mass)
Phần cơ nạc khô là tổng khối lượng cơ nạc của cơ thể trừ đi khối lượng nước và khối lượng mỡ. Nó bao gồm chủ yếu là protein và các khoáng chất. Protein ở thể rắn trong tế bào cơ thể, bao gồm các hợp chất cao phân tử polymer của các hợp chất hữu cơ, gồm có Nito, và là một thành phần chiếm đa số trong cơ bắp. Protein liên quan trực tiếp với nước trong tế bào. Một sự thiếu hụt protein có thể là dấu hiệu của một chế độ dinh dưỡng nghèo nàn.
Phần mỡ cơ thể (Body Fat Mass)
Phần mỡ cơ thể ám chỉ đến khối lượng chất béo mà được tách ra từ mỡ và các tế bào khác. Công nghệ BIA không trực tiếp đo lường phần mỡ cơ thể, nhưng nó được tính ra bằng cách lấy giá trị còn lại tính theo pound sau khi lấy tổng trọng lượng cơ thể trừ đi phần cơ nạc của cơ thể. Khối lượng mỡ cơ thể được phát hiện là được lưu trữ dưới da, trong các khu vực nội tạc, và giữa các cơ bắp. Khi mà khối mỡ của người sử dụng máy cao hơn khoảng tiêu chuẩn, anh ấy/ cô ấy bị chẩn đoán là bị béo phì. Việc theo dõi khối lượng mỡ cơ thể của một cá nhân là một điều cực kì quan trọng trong việc giữ gìn sức khỏe.
Phần trọng lượng cơ nạc (Lean Body Mass)
Phần trọng lượng cơ nạc đề cập đến toàn bộ trọng lượng cơ thể ngoại trừ phần mỡ cơ thể. Máy Inbody 770 sẽ cung cấp những điểm cơ bản cũng như là những số liệu bao hàm toàn diện liên quan đến phần trọng lượng cơ nạc mà có thể hỗ trợ them vào việc đánh giá tình trạng sức khỏe của người dử dụng máy. Để tham khảo, những loại cơ thể mang dáng vẻ thể thao sẽ có một tỷ lệ phần tram cơ nạc cao hơn so với những loại cơ thể bình thường. Vì vậy, việc giám sát phần trọng lượng cơ nạc của cơ thể đối với những loại hình cơ thể giống như vậy rất quan trọng.
Trọng lượng cơ thể (Body Weight)
Công nghệ máy Inbody 770 cung cấp khả năng tách biệt phần trọng lượng cơ thể thành những phần như là, tổng số lượng nước của cơ thể, phần cơ nạc khô, và phần mỡ cơ thể. Trọng lượng cơ thể là bằng tổng ba thành phần trên cộng lại.
PHÂN TÍCH CƠ VÀ MỠ (MUSCLE FAT ANALYSIS)
Phần phân tích Cơ – Mỡ sẽ sử dụng những đồ thị dạng thanh để cung cấp những sự so sánh giữa cân nặng, trọng lượng cơ xương, và trọng lượng mỡ cơ thể. Chiều dài của thanh đồ thị sẽ chỉ ra được mối quan hệ giữa trọng lượng hiện tại so với trọng lượng trung bình của một phần cơ thể cụ thể, dựa trên chiều cao của người sử dụng máy. Vì vậy, một cá nhân với số điểm 100% sẽ ám chỉ rằng cá nhân đó đang ở mức giá trị trung bình được tính dựa trên cân nặng trung bình dựa trên chiều cao của họ đối vối phần cơ thể cụ thể đó.
Trọng lượng (Weight)
Phần thanh đồ thị theo chiều ngang giúp chúng ta hình dung ra cân nặng hiện tại của người sử dụng so với cân nặng trung bình như thế nào. Con số kế bên đồ thị dạng thanh sẽ chỉ ra giá trị dạng số đối với cơ thể của người dử dụng. Trọng lượng tiêu chuẩn sẽ chỉ ra giá trị trung bình phù hợp với chiều cao của người sử dụng máy. Máy Inbody 770 cung cấp một khoảng phạm vi cân nặng tiêu chuẩn, dựa trên chỉ số BMI (Body Mass Index – Chỉ số khối cơ thể), chỉ số cân nặng tiêu chuẩn.
Khối lượng cơ xương (Skeletal Muscle Mass – SMM)
Khi so sánh với trọng lượng trung bình, 100% trọng lượng cơ xương sẽ chỉ ra được là người sử dụng máy đang được đo đã đạt được tới mức trọng lượng trung bình của khối lượng cơ xương. Khoảng phạm vi thông thường của SMM là từ 90-110% của tiêu chuẩn SMM. Việc thay đổi cơ xương, như là kết quả từ việc gia tăng tập thể dục và những điều chỉnh trong chế độ ăn uống, là chỉ số dấu hiệu hiệu quả nhất trong việc cải thiện sức khỏe.
Khối lượng mỡ cơ thể (Body Fat Mass – BFM)
Khối lượng mỡ cơ thể đại diện cho các tế bào mỡ mà một cá nhân có trong cơ thể của họ. 100% lượng mỡ cơ thể sẽ chỉ ra được là người sử dụng mà đang được đo lường là ở mức trọng lượng trung bình ở khối lượng mỡ cơ thể, dựa trên chiều cao của người sử dụng. Khoảng phạm vị trung bình của khối lượng mỡ cơ thể được thiết lập bằng cách tính dựa trên khối lượng mỡ cơ thể của người sử dụng và so sánh nó với tổng trọng lượng cơ thể trung bình và trọng lượng cơ nạc trung bình.
Phân Tích Béo Phì
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index – BMI)
BMI là một chỉ số được sử dụng để xác định tình trạng béo phì bằng cách sử dụng chiều cao và cân nặng. Phương pháp BMI đã được tin dùng rộng rãi trên những lĩnh việc y học tổng quát, dinh dưỡng, và y học thể thao như là một phương tiện chính để chẩn đoán bệnh béo phì Tuy nhiên, phương pháp này có lỗ hổng là nó không thể được áp dụng cho người có mức độ LBM cao (cơ nhiều), trẻ em, và những người trên 65 tuổi, hoặc những phụ nữ có thai. Tuy nhiên, vì BMI là một chỉ số đã được sử dụng rất phổ biến và rộng rãi, nên những nghiên cứu đãsử dụng phương pháp BMI để ngăn ngừa những bệnh của người trưởng thành đã được tiến thành một cách thường xuyên. Đây là lí do tại sao Inbody 770 cũng cung cấp những thông tin dựa trên BMI.
BMI = cân nặng/(chiều cao)2(Kg/m2)
Phần trăm mỡ cơ thể (Percent Body Fat – PBF là gì ?)
Tiêu chuẩn PBF là 15% đối với nam giới và 23% đối với nữ giới, vậy thì PBF là gì ?
PBF là những điểm trung bình tương ứng đối với khoảng phạm vi tiêu chuẩn của trọng lượng mỡ cơ thể theo mối quan hệ với cân nặng tiêu chuẩn: 10-20% của trọng lượng tiêu chuẩn đối với nam và 18-28% đối với nữ. Một cá nhân với PBF được tính toán là lớn hơn so với khoảng tiêu chuẩn thì được xem như là có tỷ lệ mỡ cơ thể cao. Khi PBF của một cá nhân dưới khoảng tiêu chuẩn, thì họ sẽ được xem như là có một tỷ lệ mỡ cơ thể thấp. Những cá nhân có tỷ lệ mỡ cơ thể thấp có thể được chia ra làm hai loại. Loại thứ nhất có khối lượng cơ nạc được cho là số lượng đủ đối với kết cấu cơ thể của cá nhân đó. Loại thứ hai là loại thiếu khối lượng cơ nạc theo mối tương quan với kết cấu của cơ thể họ. Những cá nhân này bị xem là đang trong tình trạng không khỏe mạnh bởi vì sự mất cân bằng giữa khối lượng mỡ cơ thể và khối lượng cơ nạc của cơ thể, và những cá nhân này sẽ có khả năng mắc các bệnh lâm sang nhiều hơn.
PBF = Mỡ (Lb) / Weight (Lb) x 100
Phân Tích Phần Cơ Nạc Từng Phần
Có hai thanh đồ thị cho mỗi phần cơ thể trong đồ thị phân tích phần cơ nạc từng phần. Sự hiển thị trên hai thanh đồ thị sẽ cho phép một sự đánh giá hiệu quả hơn và nêu ra những nét hiệu quả hơn trong sự phân bổ hiện tại của các khối lượng cơ nạc mà người sử dụng máy đang có. Hai đồ thị có ý nghĩa khác nhau, theo thứ tự.
Các con số bên cạnh những thanh đồ thị phía trên chỉ ra trọng lượng khối cơ nạc của người sử dụng trong phân cơ thể được chỉ định. Nếu chiều dài của thanh đồ thị phía trên đạt tới 100%, nó chỉ ra rằng người sử dụng đang ở mức có khối lượng cơ nạc lí tưởng đối với phần cơ thể đó dựa trên trọng lượng lí tưởng của anh ấy hoặc cô ấy, được lấy từ chiều cao của người sử dụng. Vì vậy, chiều dài của thanh đồ thị phía trên cho thấy tỷ lệ tương đối của khối lượng cơ nạc lý tưởng dựa trên cân nặng lý tưởng của anh ấy hoặc cô ấy. Bởi vì thanh đồ thị phía trên dựa trên phần trọng lượng cơ nạc của cân nặng lí tưởng của người sử dụng, giá trị 100% sẽ không biến đổi trừ khi có sự thay đổi trong chiều cao của anh ấy hoặc cô ấy.
Nếu thanh đồ thị ở phía dưới đạt tới 100%, thì nó ám chỉ rằng người sử dùng đang ở trạng thái có lượng cơ nạc lý tưởng theo mối tương quan với cân nặng hiện tại của anh ấy hoặc cô ấy. Vì vậy, chiều dài của thanh đồ thị phía dưới ám chỉ tỷ lệ tương quan giữa lượng cơ nạc lý tưởng đối với trọng lượng hiện tại của một người, trong khi con số bên cạnh thanh đồ thị bên dưới thể hiện tỷ lệ. Bởi vì thanh đồ thị bên dưới chỉ dựa trên khối lượng cơ nạc của cân nặng hiện tại, nên giá trị 100% sẽ thay đổi cho phù hợp với cân nặng thay đổi. Mặc dù việc kiểm tra sự gia tăng hay giảm sút khối lượng cơ nạc là điều không thể như với đồ thị ở phía trên, nhưng đồ thị ở phía dưới sẽ phản ánh một cách trực tiếp những thay đổi trong cân nặng của người sử dụng máy, bằng cách đó sẽ cho phép bạn xác định được là liệu bạn có thực sự có đủ được khối lượng cơ nạc hay không khi so với cân nặng của bạn. Phân tích lượng cơ nạc từng phần cung cấp cho người sử dụng khả năng quan sát được sự cân bằng của phần cơ nạc ở phần trên và dưới, trái/phải và sự phân bổ cơ nạc trên khắp cơ thể chia theo từng phần. Điều này sẽ cho phép bạn quan sát được rõ ràng hơn về sự phân bố của các khối cơ nạc trên cơ thể và từ đó giúp xác định liệu sự phân bổ khối lượng cơ nạc có đủ hay không hoặc có cần sự thay đổi nào hay không.
Phân tích ECW/TBW
Tổng trọng lượng nước trong cơ thể (Total Body Water) bao gồm nước trong tế bào (Intracellular Water) và nước ngoài tế bào (Extracellular Water), nước ngoài tế bào (ECW) là huyết tương (plasma water), dịch mô kẽ, nước trong các khoang cơ thể, và nước được tìm thấy trong xương, sụn khớp, và các mô liên kết dày đặc. Nước trong tế bào (ICW) là nước được tìm thấy trong dịch bào của mỗi tế bào trong cơ thể.
Một phân số quan trọng của cơ thể người được kết hợp từ nước cơ thể. Trong trạng thái bệnh tật, nước có thể có thể bị ảnh hưởng và trở nên mất cân bằng. Nước cơ thể được kiểm soát bởi hoocmon, bao gồm hoocmon chống lợi tiểu (ADH), aldosterone và peptide lợi tiểu natri tâm nhĩ. Ở các cơ thể khỏe mạnh, dịch nội bào chiếm tới khoảng 62% tổng lượng nước, và dịch ngoại bào chiếm khoảng 38% lượng nước. Trong số lượng dịch ngoại bào, thì huyết tương chiếm khoảng 1/5 dịch ngoại bào và dịch mô kẽ chiếm khoảng 4/5 dịch ngoại bào. Tỷ lệ ECW/TBW được cung cấp từ máy InBody 770 sẽ cho phép chúng ta quan sát được sự phân bổ chất lỏng của người sử dụng. ECW/TBW có thể cho phép phát hiện ra những sự thay đổi bất thường trong sự phân bổ chất lỏng hoặc những sự thay đổi trong tỷ lệ nước trong tế bào – nước ngoài tế bào. Một cá nhân khỏe mạnh thường sẽ có tỷ lệ ICW trên ECW là từ 3 tới 2, hay là 0.38 khi được tính là ECW/TBW. Là được xem như là đang ở trong phạm vi bình thường, một cá nhân có tỷ lệ ECW/TBW thường sẽ rơi vào khoảng 0.360-0.390.
Nếu tỷ lệ ECW/TBW của bạn trên 0.390, nó có thể chỉ ra sự hiện diện của các tình trạng sức khỏe mãn tính mà có thể cần đến sự chăm sóc và đánh giá từ y khoa.
Lịch Sử Kết Cấu Cơ Thể
Sau khi trải qua bài kiểm tra trên máy Inbody 770, kết quả sẽ được lưu trữ trên thiết bị chỉ khi phần ID (tên nhận diện) được nhập vào ban đầu bài kiểm tra. Kết quả của bài kiểm tra sẽ được lưu giữ sẽ cho phép giám sát cân nặng, LBM, lượng mỡ cơ thể và phần tram mỡ cơ thể. Một cá nhân dùng máy để đo trên cùng một ID sẽ có một bảng kết quả kết cấu cơ thể của họ từ 10 bài kiểm tra cuối cùng được hiển thị phía dưới cuối cùng của tờ kết quả kiểm tra theo biểu đồ lũy tiến.
Dưới biểu đồ lũy tiến, nó cũng có bảng số liệu. Biểu đồ lũy tiến giúp cho chúng ta hiểu được một các nhanh chóng và dễ dàng về các sự thay đổi trong kết cấu cơ thể và tịnh trạng hiện tại của người sử dụng. Lịch sử kết cấu cơ thể sẽ cho phép giám sát và theo dõi sự tiến bộ của họ. Điều này cho phép chúng ta theo dõi được sự thay đổi của cơ thể qua thời gian, có thể để ý đến được là cá nhân đó đã bắt đầu từ đâu, sự tiến bộ được hình thành, sự thay đổi trong tổng thể kết cấu của cơ thể, và khả năng nhận ra rằng liệu các sự điều chỉnh trong kế hoạch điều trị có cần phải được thực hiện hay không dựa trên lịch sử kết cấu cơ thể. Cần giảm đi bao nhiêu pound mỡ cơ thể/ tăng thêm bao nhiêu pound cơ nạc thông qua việc tập thể dục. Nhiều người đã đầu hàng khi đang ở giữa quá trình điều trị bệnh béo phì của họ bởi vì cân nặng của họ không thay đổi. Trong nhiều trường hợp, lý do là do lượng cơ nạc của họ đã tăng cũng nhiều bằng mức với lượng lượng mỡ họ mất đi. Tuy nhiên, bởi vì trọng lượng thực của họ không thay đổi tí gì cả, nên tính hiệu quả của chương trình quản lý cân nặng có thể sẽ khó để mà xác định được nếu không sử dụng công nghệ của máy Inbody.
Máy Inbody 770 sẽ giúp cho người sử dụng có thể thấy được họ đã giảm được bao nhiêu pound mỡ và tăng được bao nhiêu pound cơ nạc trong suốt quá trình quản lý cân nặng. Vì vậy, máy Inbody 770 là một thiết bị rất hữu dụng để nhận diện được bệnh béo phì, giám sát được quá trình diễn biến của việc quản lý cân nặng, và giúp cho sự hình thành của một mối quan hệ dựa trên niềm tin giữa các chuyên gia sức khỏe và khách hàng của họ trở nên dễ dành hơn.
Phân Tích Mỡ Từng Phần Trên Cơ Thể
Phân tích mỡ từng phần trên cơ thể được tính từ phân tích cơ nạc từng phần. Cái này được thể hiện trên bảng kết quả như là một bảng phân tích phân ra từng phần, tương tự như là phân tích phần cơ nạc. Phần kết quả này trên tờ giấy sẽ cung cấp cả về giá trị khối lượng, cũng như là giá trị phần tram. Phần phân tích mỡ cơ thể đánh giá rằng liệu số lượng mỡ có phân bổ đủ trên khắp cơ thể không, dựa trên chỉ số cân nặng lí tưởng của người sử dụng dựa trên chiều cao của họ. Mội thanh đồ thị thể hiệu khối lượng mỡ khi so sánh với chỉ số lý tưởng.
Chỉ số trao đổi chất cơ bản (Basal Metabolic Rate)
Chỉ số trao đổi chất cơ bản (BMR) chỉ ra rằng lượng năng lượng thấp nhất cần để duy trì các chức năng quan trọng khi nghỉ ngơi. Máy InBody 770 sử dụng thuật toán Cunningham để xác định chỉ số BMR bằng cách sử dụng thuật toán hồi quy dựa trên khối lượng cơ nạc của một cá nhân. Khối lượng cơ nạc được biết đến là có mối quan hệ chặt chẽ với BMR. BMR thường xuyên được tính bằng cách sử dụng đo nhiệt lượng gián tiếp, là loại phương pháp dùng để đo lường nhu cầu oxy. Tuy nhiên, máy InBody 770 sẽ tính toán BMR dựa trên khối lượng cơ nạc. Vì vậy, khi mà người sử dụng tăng được khối lượng cơ nạc trong chương trình quản lý cân nặng của họ, thì BMR của họ cũng sẽ tăng, đây là một kết quả đáng mong đơi trong một chương trình kiểm soát cân nặng.
Khối lượng cơ nạc của chân (Leg Lean Mass)
Máy Inbody có khả năng cung cấp trọng lượng cơ nạc của chân. Điều này rất quan trọng bởi vì có khoảng 40% trong tổng lượng cơ nạc của cơ thể là đến từ chân. Việc cung cấp một giá trị dành cho tổng số lượng cơ nạc của cơ thể trong phần chân của một cá nhân sẽ cho phép một chương trình chăm sóc sức khỏe được cá nhân hóa hơn.
Phần trọng lượng cơ nạc của chân là thành phần cấu thành lớn nhất của SMM và đóng một vai trò quan trọng trong rủi ro mắc / ngăn chặn bệnh bởi vì chức năng của nó trong sức khỏe và tính năng về sự linh động đối với những người lớn tuổi.
Trọng lượng nước toàn cơ thể (Total Body Water)/ Trọng lượng cơ nạc của cơ thể (Lean Body Mass)
TBW/LBM được thể hiện dưới dạng giá trị phần trăm. Tỷ số TBW/LBM này mô tả độ dày đặc của cơ bắp của một cá nhân. Việc biết được rằng phần lớn TBW được tìm thấy trong tế bào cơ bắp của cơ thể, tỷ lệ này có thể cung cấp thêm các thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của người kiểm tra.
TBW(lbs)/LBM(lbs) * 100
Điện Kháng (Reactance)
Điện kháng là sự chống đối lại với sự thay đổi của dòng điện hoặc điện áp. Trong BIA, điện kháng là một phép đo lường phổ biến có liên quan đến việc những tế báo phản ứng lại như thế nào đối với dòng điện. Giá trị này được đo lường trong BIA chủ yếu dành cho mục đích thu được góc pha (phase angle).
Góc Pha Của Toàn Cơ Thể (Whole Body Phase Angle)
Góc pha là một công cụ giúp chỉ ra tình trạng nguyên vẹn của tế bào và nước trong tế bào. Máy Inbody sẽ cung cấp góc pha của toàn cơ thể và góc pha từng phần cơ thể ở 50 Khz. Một góc pha lớn hơn sẽ ám chỉ rằng tình trạng nguyên vẹn của tế bào lớn hơn và/hoặc chất lỏng bên trong tế bào nhiều hơn.
Mã QR diễn giải kết quả
Máy Inboby sẽ cung cấp phần mã QR diễn giải kết quả được tìm thấy ở phía dưới góc tay phải của bảng kết quả. Mã barcord 2D này sẽ cho phép người dùng truy cập được vào các thông tin cơ bản được cung cấp trên bảng kết quả từ thiết bị di động của họ, đảm bảo rằng các thông tin liên quan đến người sử dụng có thể được truy cập vào bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu. Để truy cập được vào phần diễn giải thông tin kết quả bằng điện thoại thông minh của bạn, chỉ cần sử dụng ứng dụng quét mã QR code trên điện thoại thông minh để quét mã QR code, điều này sẽ giúp đưa bạn đường dẫn Inbody và từ đó có thể cung cấp thêm các thông tin.
Trở Kháng (Impedance)
Trở kháng là sự đối lập mang tính phụ thuộc vào tần số của chất dẫn điện đối với dòng chảy của một dòng điện xoay chiều. Trở kháng được cấu thành từ hai thuộc tính chính, điện trở và điện kháng. Máy Inbody sẽ cung cấp giá trị trở kháng theo từng phần ở các tần số khác nhau nhằm cho phép sự phan tích chính xác trên cơ thể con người. Bởi vì điện kháng là một sự ảnh hưởng gây gián đoạn đối với dòng điện xoay chiều. nên nó làm gia tăng sự cân xứng trong tính toàn vẹn của màng tế bào. Vì vậy, điện kháng và góc pha sẽ giảm khi số lượng tế bào thấp và màng tế bào có thể thấm qua được hoặc không trong tình trạng khỏe mạnh.
Để tìm hiểu thêm bạn có thể xem trực tiếp các buổi livestream trên Fanpage Muscle Fuel
Trả lời